Mỡ Chịu Nhiệt là Gì ? Tác Dụng gì ?
Mỡ chịu nhiệt hay còn gọi mỡ bôi trơn chịu nhiệt la sản phẩm của quá trình pha chế giữa dầu gốc cao cấp, các tinh chất làm đặc va các phụ gia ma hơn hết la tính chất bôi trơn, chống ma sát, chống ăn mòn va các tính năng trên có điều đặc biệt đó la không bị thay đổi khi ở nhiệt độ cao, mỡ bôi trơn có dạng bán rắn, la một loại nguyên vật liệu bôi trơn va mảng bám, thể đặc nhuyễn, nặng hơn dầu nhờn, nó có khả năng làm giảm hệ số ma sát xuống nhiều lần (nhưng về tiêu chuẩn thì mỡ vẫn có độ nhờn kém hơn nhiều so với dầu nhớt).Những loai mỡ chịu nhiệt được nghiên cứu và cso cấu trúc bên trong rất bền vửng rất thích hợp cho các ổ bi các loại khớp xoay và lắc, các ổ đỡ chịu tải nặng, tốc độ chậm hoặc trung bình và đặc biệt hữu hiệu trong việc phòng tránh ổ đỡ bị hỏng do sự rung động quá mức hoặc tải va đập,vận hành ở tốc độ cao và nhiệt độ cao. Mỡ chịu nhiệt còn có thể len lõi vào những nơi khó khăn nhất của máy móc. Giúp tất cả các chi tiết máy đều có thể đảm bảo nhận được sự bao bọc bởi lớp mỡ chịu nhiệt. Giúp tăng thêm tuổi thọ cho các bộ phận bên trong. Và nhiệt độ được đảm bảo ở mức trung
Công dụng của mỡ chịu nhiệt:
Bên trong máy gồm có các vòng bi, ổ đỡ, các khớp nói chung trong quá trình vận hành sẽ xảy ra lực ma sát giữa các bề mặt kim loại của các chi tiết hoặc phần tiếp giáp giữa các chi tiết máy. Sự ma sát làm cho nhiệt độ giữa các chi tiết máy nong lên dễ gây ra nhiều sự hư hao và bào mòn các chi tiết máy . Mỡ chịu nhiệt giúp giảm đi được sự ma sát và giảm nhiệt độ khi máy hoạt động.
Việc bôi trơn các chi tiết máy là sự ngăn cách tiếp xúc trực tiếp giữa các bề mặt chi tiết máy . Đây là một tính chất bôi trơn và trượt. Mà chúng ta thường gọi chúng là dầu nhớt và mỡ .Chúng lan tỏa và bao bọc bề mặt các chi tiết máy giúp chông rỉ sét và tách biệt với môi trường bên ngoài.
Trong ngành công nghiệp thì việc bôi trơn la điều không thể thiếu cho các thiết bị bởi sự hoạt đông của chúng là rất lớn và thường xuyên. Mỡ chịu nhiệt giúp các vòng bi làm cho phần nào đó có thể kín và khít lại giúp việc lưu chuyển được thuận lợi. Nhiều bộ phận không thể dung dầu nhớt để bôi trơn thì chúng ta có thể sử dụng được mở chịu nhiệt giúp chúng ta làm được việc này.
mỡ chịu nhiệt độ cao
Thành phần mỡ chịu nhiệ
Mỡ chịu nhiệt cũng giống như mỡ bôi trơn khác thành phần pha chế nên chúng gồm dầu gốc, chất phụ gia, chất làm đặc. Chúng ta cùng tìm hiểu ba thành phần này nhé:
1.Dầu gốc:
Chất lỏng bôi trơn hay còn gọi là dầu gốc chiếm 60-95% thành phần chính của mỡ chịu nhiệt. Dầu gốc bao gồm:
– Dầu khoáng.
– Dầu tổng hợp.
– Dầu thực vật.
Chất làm đặc trong mỡ bôi trơn:
Trong mỡ chịu nhiệt chất làm đặc chiếm từ 5- 25 % thành phần mỡ bôi trơn. chất làm đặc trong mỡ chịu nhiệt có tác dụng định hình cấu trúc mỡ và chia mỡ làm hai loại:
Chất làm đặc gốc xà phòng:Người ta điều chế bằng cách cho các hidroxit kim loại như NaOH, Ca(OH)2, KOH, LiOH, Al(OH)3… tác dụng với các axit béo như axit steanic C17H35COOH tạo thành các xà phòng làm chất kết dính cho mỡ bôi trơn; ví dụ:
C17H35COOH + NaOH ↔ C17H35COOH + H2O
Nếu ta dùng hidroxit của kim loại nào thì ta có mỡ của kim loại đó. Những chất làm đặc này có yêu cầu nhất thiết là phải không bị chảy ở nhiệt độ cao và phải trải qua trạng thái dẻo trước khi sang trạng thái lỏng, nhỏ giọt
– Chất làm đặc gốc sáp: Các chất làm đặc gốc sáp là sản phẩm của hidrocacbon có phân tử lớn ở thể rắn; các loại chất làm đặc gốc sáp này cũng được chia thành hai loại:
– Các hợp chất paraphin: có nhiệt độ nóng chảy thấp
– Các hợp chất ozokerit : có nhiệt độ nóng chảy cao
Thông thường mỡ gốc sáp có tính ổn định tốt hơn mỡ gốc xà phòng, do đó người ta thường dùng nó làm mỡ bảo quản
Phụ gia trong mỡ chịu nhiệt:
Cũng như dầu công nghiệp với mỡ chịu nhiệt phụ gia đóng vai trò là linh hồn và là yếu tố then chốt quyết định đến tính chất của mỡ bôi trơn. Trong thành phần mỡ bôi trơn phụ gia chiếm 0,5%. Đây là yếu tố quan trong quyết định khả năng chịu nhiệt của mỡ bôi trơn, Các loại phụ gia phổ biến của mỡ bao gồm:
– Phụ gia chịu nhiệt
– Phụ gia chống oxi hóa
– Phụ gia chống gỉ
– Phụ gia thụ động hóa bề mặt.
– Phụ gia tăng cường bám dính.
– Phụ gia chịu cực áp EP
– Phụ gia màu sắc.
Thành phần của mỡ bôi trơn
Các loại mỡ chịu nhiệt thông dụng:
Các nhà sản xuất thường phân loại mỡ bằng độ lún kim NLGI (National Lubricating Grease Institute), theo tiêu chuẩn này mỡ có 9 loại: 000; 00; 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6. Trong đó, số ký hiệu càng lớn thì độ lún kim càng nhỏ. Loại 6 là mỡ rắn nhất với NLGI là 85-115 (gần như đất sét), loại 000 là loãng nhất (gần như dầu) với chỉ số lún kim lớn nhất 445-475.
– Bảo vệ bòng bi và các vị trí bôi trơn khỏi bị mài mòn, ăn mòn, chống oxi hóa, chống gỉ, biến dạng.
– Khả năng làm kín cao.
– Ngăn chặn bụi bẩn xâm nhập vào bên trong cơ cấu bôi trơn
– Giảm được tiếng ồn khi máy móc hoạt động.
– Cơ cấu bôi trơn bằng mỡ thiết kế đơn giản gọn nhẹ hơn cơ cấu bôi trơn bằng dầu.